Sự phong phú của ngôn ngữ là di sản chung của toàn nhân loại và chúng ta phải sử dụng đa dạng ngôn ngữ để đem lại lợi ích cho tất cả mọi người. Ngôn ngữ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bởi nó đảm bảo sự đa dạng về văn hóa và giúp các nền văn hóa có thể giao thoa, trao đổi với nhau. Ngôn ngữ cũng giúp tăng cường hợp tác, xây dựng xã hội tri thức toàn diện, bảo tồn các di sản văn hóa và tạo điều kiện tiếp cận với một nền giáo dục có chất lượng tốt cho mọi người. Mỗi tiếng nói đều là nguồn ngữ nghĩa độc đáo để hiểu, viết và mô tả thực tế thế giới. Tiếng mẹ đẻ cùng với sự đa dạng của ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng để xác định bản sắc của các cá nhân như là nguồn sáng tạo và phương tiện để biểu hiện văn hóa, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của xã hội.
Tại công ty dịch thuật toàn cầu CPU cung cấp giải pháp dịch thuật đa ngôn ngữ, đa chiều (xuôi, ngược) : văn bản của bạn được truyền tải một cách tốt nhất sang bất cứ ngôn ngữ nào mà bạn mong muốn. Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm và tự tin với đội ngũ nhân viên và đông đảo chuyên gia dịch thuật các thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật, Hàn, Đức, Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha, Campuchia , ... sẽ góp phần vào việc nâng cao hình ảnh cũng như sự phát triển bền vững trong tương lai của quý khách.
Để giúp quý khách hiểu biết hơn về một số ngôn ngữ phổ biến, chúng tôi xin giới thiệu sau đây:
Tiếng Anh |
Tiếng Anh (Chữ Nôm: 㗂英, tiếng Anh: English) là một thứ tiếng thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ German trong hệ Ấn-Âu), đã du nhập vào Anh qua các thứ tiếng của nhiều dân xâm chiếm vào thế kỷ thứ 6. Tiếng Anh truyền khắp nơi dưới chủ nghĩa thực dân trong thời kỳ thịnh vượng của Đế quốc Anh, từ đảo Anh qua nước Úc, Canada, Hồng Kông, New Zealand, Hoa Kỳ và một số nơi khác. |
Tiếng Pháp
|
Tiếng Pháp, trước đây còn được gọi là tiếng Tây, tiếng Lang Sa (le français hay la langue française) là một trong những ngôn ngữ quan trọng nhất của nhóm Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu) mặc dù số người dùng tiếng Pháp không thể nào so sánh với số người dùng các ngôn ngữ khác trong cùng nhóm, như tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha. là một ngôn ngữ toàn cầu được 80 triệu người sử dụng làm ngôn ngữ thứ nhất (tiếng mẹ đẻ) và 190 triệu người sử dụng làm ngôn ngữ thứ hai, và 200 triệu người sử dụng như ngoại ngữ, với số lượng người sử dụng đáng kể ở 57 quốc gia.[1] Phần lớn số người tiếng Pháp như tiếng mẹ đẻ ở Pháp, số còn lại sống ở Canada (đặc biệt là Quebec, và một số ít hơn ở Ontario và New Brunswick), Bỉ, Thụy Sĩ, châu Phi nói tiếng Pháp (Cameroon, Gabon, Côte d'Ivoire), Luxembourg, Monaco. Phần lớn những người sử dụng tiếng Pháp làm ngôn ngữ thứ hai sinh sống ở châu Phi Pháp ngữ.[12] Cộng hòa Dân chủ Congo là quốc gia Pháp ngữ có dân số đông nhất. |
Tiếng Nga |
Tiếng Nga (русский язык; phát âm theo kí hiệu IPA là /ruskʲə: jɪ'zɨk/) là ngôn ngữ được nói nhiều nhất của những ngôn ngữ Slav. |
Tiếng Trung |
Tiếng Trung Quốc (汉语/漢語, 华语/華語, hay 中文; Hán-Việt: Hán ngữ, Hoa ngữ, hay Trung văn; bính âm: Hànyǔ, Huáyǔ, hay Zhōngwén) là một họ ngôn ngữ gồm các ngôn ngữ có ngữ điệu thuộc hệ ngôn ngữ Hán-Tạng. Mặc dù thường được coi là ngôn ngữ duy nhất với lý do văn hoá, trên thực tế mức độ đa dạng giữa các vùng khác nhau có thể sánh với sự đa dạng của các ngôn ngữ Rôman. Tuy vậy, tất cả mọi người nói các thứ tiếng Trung Quốc khác nhau đều dùng chung một dạng văn viết thống nhất có từ đầu thế kỷ 20 là bạch thoại (nghĩa là thứ tiếng bình dân dựa trên tiếng Quan Thoại) dùng gần như cùng một bộ chữ Trung Quốc. |
Tiếng Nhật |
Tiếng Nhật Bản, hay tiếng Nhật, (tiếng Nhật: 日本語, Nihongo (Nhật Bản ngữ) là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Nó là một ngôn ngữ chắp dính (khác biệt với tiếng Việt vốn thuộc vào loại ngôn ngữ đơn lập phân tích cao) và nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ. Tiếng Nhật cổ nhất được biết đến chủ yếu dựa vào trạng thái của nó vào thế kỷ thứ 8, khi ba tác phẩm chủ yếu của tiếng Nhật cổ được dịch (hai bộ sử Kojiki Cổ Sự Ký, Nihon Shoki Nhật Bản Thư Kỷ và thi tập Manyoshu (Vạn Diệp Tập); nhưng một số lượng tài liệu ít hơn, chủ yếu là chữ khắc, còn cổ hơn. Những chứng thực về tiếng Nhật cổ nhất có thể tìm thấy trong một số tư liệu thành văn của Trung Quốc từ năm 252. |
Tiếng Hàn |
Tiếng Triều Tiên (Tiếng Triều Tiên: 조선어 (Triều Tiên ngữ)/ Joseon eo ?) hay tiếng Hàn Quốc (Tiếng Triều Tiên: 한국어 (Hàn Quốc ngữ)/ Hanguk eo ?) là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Triều Tiên, và là ngôn ngữ chính thức của cả 2 miền Bắc và Nam Triều Tiên. Tiếng Triều Tiên cũng được sử dụng rộng rãi ở Diên Biên và các vùng bao quanh, thuộc Trung Quốc, nơi có người Triều Tiên sinh sống. Trên toàn thế giới, có khoảng 78 triệu người nói tiếng Triều Tiên, bao gồm các nhóm lớn tại Liên Bang Xô Viết cũ, Úc, Mỹ, Canada, Brasil, Nhật Bản và, gần đây, Philippines. Ngôn ngữ này liên hệ mật thiết với người Triều Tiên. |
Tiếng Ý |
Tiếng Ý (italiano) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman của hệ Ấn-Âu và được dùng bởi khoảng 70 triệu người, đa số sinh sống tại Ý. Giọng Ý được xem như chuẩn hiện nay là giọng của vùng Toscana (tiếng Anh: Tuscany, tiếng Pháp: Toscane), nhất là giọng của những người sống tại thành phố Firenze (còn được gọi là Florence). Trên bán đảo Ý và các đảo phụ cận, nó được xem như đứng trung gian giữa các tiếng miển nam (thuộc nhánh phía Nam của nhóm Rôman) và các tiếng miền bắc (thuộc nhóm ngôn ngữ Gaul-Rôman, một phân nhóm của nhóm Rôman). Trong nhóm Rôman, nó là tiếng gần tiếng Latinh nhất và, giống như các ngôn ngữ khác trong nhóm, dùng rất nhiều trọng âm (stress) trong lối phát âm. |
Tiếng Tây Ban Nha |
Tiếng Tây Ban Nha (español), hoặc là tiếng Castil (castellano) hay tiếng Y Pha Nho theo kiểu cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là tiếng phổ biến thứ 4 trên thế giới theo một số nguồn, trong khi có nguồn khác liệt kê nó là ngôn ngữ phổ biến thứ 2 hay thứ 3. Nó là tiếng mẹ đẻ của khoảng 352 triệu người, và được dùng bởi 417 triệu người khi tính thêm các người dùng nó như tiếng phụ (theo ước lượng năm 1999). Có người khẳng định rằng có thể nghĩ đến tiếng Tây Ban Nha là tiếng quan trọng thứ 2 trên thế giới, sau tiếng Anh, có thể quan trọng hơn cả tiếng Pháp, do càng ngày nó càng được sử dụng nhiều hơn ở Hoa Kỳ, do tỷ suất sinh cao ở những nước dùng tiếng Tây Ban Nha như ngôn ngữ chính thức, do sự mở mang của các kinh tế trong giới nói tiếng Tây Ban Nha, do sự ảnh hưởng của tiếng Tây Ban Nha trong thị trường âm nhạc toàn cầu, do tầm quan trọng của văn học Tây Ban Nha và do nó được sử dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Tiếng Tây Ban Nha được sử dụng phần lớn ở Tây Ban Nha, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Guinea Xích Đạo. |
Tiếng Bồ Đào Nha |
Tiếng Bồ Đào Nha là một ngôn ngữ Rôman được sử dụng chủ yếu ở Angola, Brasil, Cabo Verde, Đông Timor, Guiné-Bissau, Guinea Xích Đạo, Mozambique, Bồ Đào Nha, São Tomé và Príncipe, đặc khu hành chính Macao của Trung Quốc và một số thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha tại Ấn Độ. Với hơn 200 triệu người bản ngữ, tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ 5 hay 6 trên thế giới. Tiếng Bồ Đào Nha còn là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất tại Nam Mỹ (với Brasil hơn 184 triệu dân) và là một ngôn ngữ quan trọng của châu Phi. |
Tiếng Séc |
Tiếng Séc (čeština) là một trong những ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của các ngôn ngữ Slav - cùng với tiếng Slovak, Ba Lan, Pomeran (đã bị mai một) và Serb Lugic. Tiếng Séc được nói bởi hầu hết người Séc sống tại Cộng hòa Séc và trên toàn thế giới (tất cả trên khoảng 12 triệu người). Tiếng Séc rất gần gũi với tiếng Slovak và, với một mức độ thấp hơn, với tiếng Ba Lan. Phần lớn những người Séc và Slovak có thể hiểu được nhau không mấy khó khăn bởi hai nước đã sống cùng nhau như Tiệp Khắc từ năm 1918 cho đến Cách mạng Nhung. |
Tiếng Hungary |
Tiếng Hungary (magyar nyelv nghe ) là một ngôn ngữ trong nhánh Ugric, nhóm Finno-Ugric của Hệ Ural, được sử dụng rộng rãi tại Đông Âu |
Tiếng Bungary |
Tiếng Bungary (български език, IPA: [ˈbɤ̞lgɐrski ɛˈzik]) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, một thành viên của nhánh Xlavơ. Cùng với tiếng Macedonia có quan hệ gần gũi, nó tạo thành nhóm phía đông của nhánh Xlavơ Nam của các ngô ngữ Xlavơ. Tiếng Bulgaria sử dụng bảng chữ cái Cyrill như các tiếng Nga, tiếng Serbia và tiếng Macedonia. |
Tiếng Ba Lan |
Tiếng Ba Lan (język polski, polszczyzna) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan. Đây là nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh. |
Tiếng Ukraina |
Tiếng Ukraina (украї́нська мо́ва ukrayins'ka mova; [ukrɑ'jinʲsʲkɑ ˈmɔʋɑ]) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Đông của các ngôn ngữ gốc Slav. Đây là ngôn ngữ chính thức của Ukraina. Ngôn ngữ này sử dụng ký tự Cyrill để viết và có nhiều từ vựng chung với các quốc gia nói các tiếng gốc Slav láng giềng, đáng chú ý là tiếng Ba Lan, tiếng Slovak, tiếng Serbia và tiếng Nga. |
Tiếng Đan Mạch |
Tiếng Đan Mạch (Dansk, IPA: [d̥æˀnsɡ̊]) là một ngôn ngữ trong nhóm ngôn ngữ German Bắc (cũng gọi là các ngôn ngữ Scandinavia), một phân nhóm của nhóm ngôn ngữ German trong hệ Ấn-Âu. Có khoảng 6 triệu người nói ngôn ngữ này, chủ yếu ở Đan Mạch; ngôn ngữ này cũng được 50.000 người Đan Mạch sử dụng ở các khu vực phía bắc của Schleswig-Holstein ở Đức, nơi nó là ngôn ngữ thiếu số. Tiếng Đan Mạch là ngôn ngữ chính thức và là một môn học bắt buộc ở các lãnh thổ Greenland và Quần đảo Faroe thuộc Đan Mạch, các lãnh thổ này hiện có quyền tự trị hạn chế. Ở Iceland và Quần đảo Faroe, tiếng Đan Mạch cùng với tiếng Anh là ngoại ngữ bắt buộc được dạy ở trường học. Ở Bắc và Nam Mỹ, có các cộng động sử dụng tiếng Đan Mạch ở Argentina, Hoa Kỳ và Canada. |
Tiếng Thụy Điển |
Tiếng Thụy Điển (Svenska) là một ngôn ngữ được dùng chủ yếu ở Thụy Điển và Phần Lan. Tiếng Thụy Điển là nhánh phía Bắc của nhóm ngôn ngữ German trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. |
Tiếng Na Uy |
Tiếng Na Uy (Norsk) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Bắc của nhóm ngôn ngữ German trong hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ của người dân Na Uy, là ngôn ngữ của khoảng 4,7 triệu người ở Na Uy và ở các khu vực có người Na Uy sinh sống như tại Hoa Kỳ. |
Tiếng Hà Lan
|
Tiếng Hà Lan hay tiếng Hòa Lan (Nederlands) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói bởi khoảng 24 triệu người chủ yếu sống ở Hà Lan, Bỉ, Suriname và rải rác ở Pháp, Đức cùng một số thuộc địa trước đây của Hà Lan. Nó có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ German khác như tiếng Anh, tiếng Frysk và tiếng Đức; và có quan hệ tương đối xa với các ngôn ngữ thuộc nhánh phía Bắc của nhóm German. |
Tiếng Đức
|
Tiếng Đức (Deutsch; [dɔɪ̯tʃ] (trợ giúp•thông tin)) là một ngôn ngữ German thuộc nhánh miền Tây, nhóm các ngôn ngữ được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Tiếng Đức có quan hệ gần gũi và được phân loại cùng với tiếng Anh và tiếng Hà Lan. Trên thế giới, tiếng Đức được nói bởi xấp xỉ 100 triệu người bản xứ (chủ yếu ở Áo, Đức, Bắc Ý, Nam Đan Mạch, Thụy Sĩ) và khoảng 30 triệu người không phải bản xứ khác). Tiếng Đức chuẩn được dạy rộng rãi ở các trường học và trường đại học ởchâu Âu. Trên khắp thế giới, tiếng Đức chiếm phần lớn nhất các bản dịch từ ngôn ngữ này sang, hoặc từ ngôn ngữ khác (Sách kỷ lục Guinness). |
Tiếng A Rập |
Tiếng Ả Rập (الْعَرَبيّة al-ʿarabiyyah hoặc là عَرَبيْ ʿarabī) là ngôn ngữ lớn nhất trong Nhóm gốc Semit của Hệ ngôn ngữ Á-Phi. Ngôn ngữ này gắn liền với Hồi giáo, và còn được sử dụng trongKinh Qur'an (bộ kinh cuối cùng, và quan trọng nhất của tôn giáo ấy). |
Tiếng Thái
|
Tiếng Thái (ภาษาไทย, chuyển tự: phasa thai, đọc là Pha-xả Thai) là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan. Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái của hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc ngày nay và nhiều nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ với các hệ ngôn ngữ Nam Á, Nam Đảo, hoặc Hán-Tạng. Đây là một ngôn ngữ có thanh điệu (tonal) và phân tích (analytic). Sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ (có thể là liên tưởng?) và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan. |
Tiếng Lào |
Tiếng Lào (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: phasa lao [pʰaːsaː laːw]) là một ngôn ngữ chính thức của Lào. Đây là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Tai-Kadai, chịu những ảnh hưởng của tiếng Phạn. Tiếng Lào cũng là ngôn ngữ truyền thống của hoàng gia Lào, truyền đạt tư tưởng Ấn Độ giáo và Phật giáo. |
Tiếng Campuchia |
Vương quốc Campuchia (chữ Khmer: ព្រះរាជាណាចក្រកម្ពុជា), cũng còn được gọi là Căm Bốt (theo tiếng Pháp: Cambodge) hay Cao Miên (theo âm Hán-Việt của từ "Khmer"), là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương ở vùng Đông Nam Á, giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Thái Lan ở phía Tây, Lào ở phía Bắc và Việt Nam ở phía Đông. Campuchia có ngôn ngữ chính thức là tiếng Khmer, thuộc nhóm Môn-Khmer trong hệ Nam Á. |
Tiếng Myanmar |
Tiếng Miến Điện hay tiếng Myanma (chữ Myanma: မြန်မာဘာသာ; IPA: [mjã̀mmà bàθà]; chuyển tự Latinh: myanma bhasa) là ngôn ngữ chính thức ở Myanma. Đây là tiếng mẹ đẻ của người Miến. Tiếng Myanma được dùng như là tiếng mẹ đẻ của 32 triệu người trên thế giới và là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số ở Myanma. Tiếng Myanma có thể được phân thành hai loại: loại "chính thống" thường thấy trong văn bản, báo chí và truyền thanh. Loại thứ hai là văn ngôn thường thấy trong hội thoại hàng ngày. Chữ viết trong tiếng Myanma có nguồn gốc từ chữ viết của tiếng Môn. |
Tiếng Indonesia |
Có hơn 700 thứ tiếng đang được nói ở Indonesia. Hầu hết chúng thuộc họ tiếng Austronesia, một ít tiếng Papua cũng được nói ở đây. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Indonesia (trong tiếng Indonesia là Bahasa Indonesia), một phiên bản bị biến đổi của tiếng Malay, được sử dụng trong thương mại, hành chính, giáo dục và truyền thông, nhưng hầu hết người Indonesia nói các thứ tiếng địa phương, như tiếng Java, như là tiếng mẹ đẻ của họ. Cũng như hầu hết các hệ thống viết trong lịch sử loài người, hệ thống viết của tiếng Indonesia không được tạo ra trong các hệ thống phát minh bản địa, mà do những người nói tiếng Sanskrit, tiếng Ả Rập, và tiếng Latin tạo ra. Ví dụ như Tiếng Mã Lai có một lịch sử lâu dài là ngôn ngữ viết và đã được tạo ra trong hệ thống viết của Indic, Arabic, và bảng chữ cái Roman. Tiếng Java được viết trong các hệ thống viết Nagari và Pallava của Ấn Độ, cũng như các hệ thống nguyên thủy của chúng (nổi tiếng là Kawi script và Javanese script), trong một hệ thống Arabic bị biến đổi được gọi là pegon liên kết các âm Javanese, và trong bảng chữ cái Roman. Các kí tự tiếng Trung Quốc không bao giờ được sử dụng để biểu hiện trong các ngôn ngữ tại Indonesia,mặc dù các địa danh ở Indonesia, tên người và tên hàng hóa thương mại xuất hiện trong các báo cáo và lịch sử được viết cho các triều đại Trung Quốc. |
Tiếng Malaysia |
Tiếng Mã Lai, địa phương gọi là bahasa Melayu, là một trong các ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Mã Lai sống ở bán đảo Mã Lai, miền Nam Thái Lan, Philippines, Singapore, Trung-Đông Sumatra, các đảo Riau, và nhiều phần của bờ biển Borneo. Đây là ngôn ngữ chính thức của Malaysia, Brunei và Singapore. Nó rất giống với tiếng Indonesia, được gọi là Bahasa Indonesia, tiếng chính thức của Indonesia. Tiêu chuẩn chính thức cho tiếng Mã Lai, cũng được Indonesia, Malaysia và Brunei chấp nhận là cách nói được sử dụng ở các đảo Riau, phía Nam Singapore, từ lâu đã được xem là nơi sinh ra tiếng Mã Lai. Trong tiếng Mã Lai, ngôn ngữ này được gọi là Bahasa Melayu hay Bahasa Malaysia, có nghĩa là tiếng Mã Lai. Thuật ngữ sau được giới thiệu bởi Luật Ngôn ngữ quốc gia năm 1967 và thịnh hành đến thập niên 1990 khi các học viện và các quan chức chính phủ đã quay sang áp dụng lại thuật ngữ cũ Bahasa Melayu, đang được sử dụng trong hiến pháp của Liên bang. Indonesia áp dụng một loạt tiếng Mã Lai khi độc lập, gọi đó là Bahasa Indonesia và dù một sắc lệnh về hiểu lẫn nhau tồn tại, tiếng Indonesia khác biệt đáng kể với tiếng Malaysia. Ở Singapore và Brunei người ta gọi nó là Bahasa Melayu. Tuy nhiên, nhiều phương ngữ tiếng Mã Lai không thể hiểu lẫn nhau. Ví dụ, phát âm theo kiểu tiếng Kelantan thì khiến cho nhiều người Mã Lai khó hiểu, trong khi tiếng Java có xu hướng có nhiều từ riêng biệt mà nhiều người Mã Lai thấy xa lạ. Ngôn ngữ được nói bởi Peranakan (Straits Chinese, a hybrid of Chinese settlers from the Ming Dynasty and local Malays) là một thổ ngữ địa phương của phương ngữ Mã Lai và tiếng Phúc Kiến được phần lớn dân Straits Settlements trước đây của Penang và Malacca sử dụng. Việc sử dụng ngôn ngữ thú vị này hầu như đã biến mất trên thế giới nhưng vẫn được sử dụng phổ biến ở Malaysia. |